This article is currently in the process of being translated into Vietnamese (~99% done).
The if statement
Một trong những câu lệnh quan trọng nhất của mọi ngôn ngữ lập trình là câu lệnh if. Khả năng tạo ra các khối lệnh rẽ nhánh là một nguyên tắc cơ bản nhất của việc viết phần mềm. Lệnh if trong C# rất đơn giản. Nếu bạn đã từng dùng bất kì ngôn ngữ lập trình nào khác, khả năng cao là bạn đã sử dụng câu lệnh này rồi. Nhưng dù có hay không, hãy đọc tiếp để thấy rõ cách nó được sử dụng. Câu lệnh if cần một giá trị boolean: đúng hoặc sai. Một số ngôn ngữ khác cho phép chuyển đổi ngầm định các kiểu dữ liệu về boolean, nhưng trong C# thì bạn phải trực tiếp thực hiện điều này. Lấy ví dụ: bạn không thể gọi if(số tự nhiên), nhưng có thể so sánh nó để trả về kết quả đúng/sai. Bạn sẽ thấy rõ hơn sau khi tham khảo ví dụ dưới đây.
Ta sẽ mở rộng một ví dụ trong chương trước về biến để thấy rõ hơn cách sử dụng câu lệnh điều kiện.
using System;
namespace ConsoleApplication1
{
class Program
{
static void Main(string[] args)
{
int number;
Console.WriteLine("Please enter a number between 0 and 10:");
number = int.Parse(Console.ReadLine());
if(number > 10)
Console.WriteLine("Hey! The number should be 10 or less!");
else
if(number < 0)
Console.WriteLine("Hey! The number should be 0 or more!");
else
Console.WriteLine("Good job!");
Console.ReadLine();
}
}
}
Trong ví dụ trên, để kiểm tra xem số người dùng nhập có trong khoảng từ 0 đến 10 không, ta sử dụng 2 câu lệnh if, đi kèm với nó là từ khóa else. Từ khóa else đơn giản chỉ đưa đến thực thi tập câu lệnh khác nếu như điều kiện trong if không thỏa.
Nếu để ý kĩ, ví dụ trên không sử dụng { và } để biểu thị khối lệnh. Cú pháp là nếu khối lệnh chỉ có đúng một dòng thì ta không cần phải đóng khung chúng giữa hai ngoặc. Hmm, có vẻ ta đã viết hơi nhiều dòng lệnh chỉ để kiểm tra một số. Ta có thể đơn giản hóa chương trình trên như sau:
if((number > 10) || (number < 0))
Console.WriteLine("Hey! The number should be 0 or more and 10 or less!");
else
Console.WriteLine("Good job!");
Ta đưa mỗi điều kiện vào trong một cặp ngoặc (), sau đó dùng toán tử || - nghĩa là "hoặc" - để kiểm tra nếu "number" có lớn hơn 10, HOẶC nhỏ hơn 0 không. Ngoài toán tử trên, bạn cũng sẽ sử dụng toán tử && - nghĩa là "và" - thường xuyên. Nếu muốn, ta có thể biến đổi câu lệnh trên để sử dụng toán tử này như sau:
if((number <= 10) && (number >= 0))
Console.WriteLine("Good job!");
else
Console.WriteLine("Hey! The number should be 0 or more and 10 or less!");
Hai toán tử mới xuất hiện. Đó là: "nhỏ hơn hoặc bằng" và "lớn hơn hoặc bằng".